RSS

Daily Archives: September 30, 2016

Phân biệt “No” và “Not”

Với các bạn học Tiếng Anh nói chung và học TOEIC nói riêng,chắc hẳn cũng đã từng thắc mắc về No and NOT.  Hôm nay Chúng ta cùng tham khảo tư liệu dưới đây để phân biệt rõ hơn trong lúc ôn Luyện TOEIC được tốt nhé!

No trong trường hợp này được dùng như một determiner (chỉ định từ/hạn định từ) để diễn tả số lượng như ‘all’, ‘every’, ‘many’, ‘some’, ‘any’, ‘each’, ‘either’, ‘one’, ‘another’ và nó được dùng trước các danh từ số ít và số nhiều. Nó cũng có nghĩa tương tự như ‘not a‘ hoặc ‘not any‘ và thường được dùng nếu chúng ta muốn nhấn mạnh vào những gì mình đang nói. Hãy so sánh các câu sau:
·         ‘I have no idea what he is referring to.‘ (nhấn mạnh hơn)
·         ‘I don’t have any idea what he is referring to.’ (ít nhấn mạnh hơn)
·         ‘No students from the secondary school in New Town achieved the highest grades in their end-of-year exam.’ (nhấn mạnh hơn)
·         ‘There weren’t any students from the secondary school in New Town who achieved the highest grades in their end-of-year exam.’ (ít nhấn mạnh hơn)
·         ‘I’m sorry. I’ve got no time for that this afternoon.’ (nhấn mạnh hơn)
·         ‘I’m sorry. I haven’t any time for that this afternoon.’ (ít nhấn mạnh hơn)

Not được dùng trong câu hay mệnh đề phủ định và thường được dùng với động từ ‘to be‘ kèm theo tính từ, phó từ, cụm danh từ hoặc một cụm giới từ. Very thường được dùng sau not để làm trung hòa bớt tính phủ định của mệnh đề. Chúng ta có các ví dụ sau:
·         ‘It was not difficult to understand why she was in love with him.’
·         ‘It is not always true that people who are in love like the same things.’
·         ‘He swims well, but not very evenly.’
·         ‘It was not a huge meal, but enough for two people.’
·         ‘I know I’ll probably fail my driving test, but I’m not in the least bit nervous about it.’

Good‘ có lẽ là tính từ duy nhất có thể kết hợp với no và any, và có thể kết hợp với cả not, mặc dù đôi khi có sự khác biệt rất tinh tế về cách dùng và nghĩa của nó. Hãy so sánh các câu sau:
·         ‘Is the milk good?’ ‘No, it’s not good.
Ở đây câu chuyện là về sữa có tươi/ngon không và trong trường hợp này tôi chọn dùng Not với nghĩa phủ định.
·         ‘Was the play any good?’ ‘It was no good at all. The acting was poor and the direction was terrible.’

Trong ví dụ này, no good trong câu trả lời phản ánh ý trong câu hỏi any good – có hay không – với ý chẳng hay tí nào.
·         ‘It’s no good. I can’t see how we can repair this fence. We shall have to buy a new one.’

Còn ở ví dụ này ‘It’s no good’ có thể được thay thế bằng ‘It’s no use’ – chẳng được tích sự gì.
Xin lưu ý là good, giống use hay point, thường được dùng với động từ có -ing theo sau:
·         ‘It’s no good trying to apologise. You have really offended me.’
·         ‘It’s no use complaining about the service in this hotel. It will never improve.’
·         ‘There was no point (in) carrying on with this. We decided to end the investigation.’
Cần nhớ phải dùng ‘there’s’ với ‘no point’ và ‘it’s’ với ‘no good/no use’.

Trên đây là một vài chia sẻ về NO and NOT, Mọi người cùng tham khảo nhé!

 
Leave a comment

Posted by on September 30, 2016 in Uncategorized

 

Tags: , , ,

99 CÂU TIẾNG ANH THÔNG DỤNG

Chào các bạn! Chào mừng các bạn đã quay trở lại với loạt bài học về chủ đề Toeic. Như những bài trước chúng ta đã được tìm hiểu về ngữ pháp ToeicNghe Toeic. Hôm nay, chúng ta sẽ khám phá 99 câu tiếng anh thông dụng để giúp các bạn định hướng tốt cách giao tiếp tiếng anh hàng ngày và trong Toeic nhé! Các bạn có thể tham khảo thêm Tài liệu luyện thi Toeic để nâng cao thêm kỹ năng và kiến thức nhé!

1. Help yourself! – Cứ tự nhiên nhé!
2. Absolutely! – Chắc chắn rồi!
3. What have you been doing? – Dạo này đang làm gì?
4. Nothing much. – Không có gì mới cả.
5. What’s on your mind? – Bạn đang lo lắng (nghĩ) gì vậy?
6. I was just thinking. – Tôi chỉ nghĩ linh tinh thôi.
7. I was just daydreaming. – Tôi chỉ đãng trí đôi chút thôi.
8. It’s none of your business. – Không phải là chuyện của bạn.
9. Is that so? – Vậy hả?
10. How come? – Làm thế nào vậy?
11. How’s it going? – Dạo này ra sao rồi?
12. Definitely! – Quá đúng!
13. Of course! – Dĩ nhiên!
14. You better believe it! – Chắc chắn mà.
15. I guess so. – Tôi đoán vậy.
16. There’s no way to know. – Làm sao mà biết được.
17. I can’t say for sure. – Tôi không thể nói chắc.
18. This is too good to be true! – Chuyện này khó tin quá!
19. No way! (Stop joking!) – Thôi đi (đừng đùa nữa).
20. I got it. – Tôi hiểu rồi.
21. Right on! (Great!) – Quá đúng!
22. I did it! (I made it!) – Tôi thành công rồi!
23. Got a minute? – Có rảnh không?
24. About when? – Vào khoảng thời gian nào?
25. I won’t take but a minute. – Sẽ không mất nhiều thời gian đâu.
26. Speak up! – Hãy nói lớn lên.
27. Never mind! – Không sao!
28. So we’ve met again, eh? – Thế là ta lại gặp nhau phải không?
29. Come here. – Đến đây.
30. Come over. – Ghé chơi.
31. Don’t go yet. – Đừng đi vội.
32. Please go first. After you. – Xin nhường đi trước.Tôi xin đi sau.
33. Thanks for letting me go first. – Cám ơn đã nhường đường.
34. What a relief. – Thật là nhẹ nhõm.
35. bad luck! – Thật là xui xẻo
36. You’re a life saver. – Bạn đúng là cứu tinh.
37. I know I can count on you. – Tôi biết mình có thể trông cậy vào bạn mà.
38. Anything else? – Còn gì nữa không?
39. That’s a lie! – Xạo quá!
40. Do as I say. – Làm theo lời tôi.
41. This is the limit! – Đủ rồi đó!
42. Explain to me why. – Hãy giải thích cho tôi tại sao.
43. Ask for it! – Tự mình làm thì tự mình chịu đi!
44. In the nick of time. – Thật là đúng lúc.
45. No litter. – Cấm vứt rác.
46. Go for it! – Cứ liều thử đi.
47. don’t forget – đừng quên nhé
48. How cute! – Ngộ nghĩnh, dễ thương quá!
49. None of your business! – Không phải việc của bạn.
50. Don’t peep! – Đừng nhìn lén!
51. What I’m going to do if… – Làm sao đây nếu…
52. Stop it right a way! – Có thôi ngay đi không.
53. A wise guy, eh?! – Á à… thằng này láo.
54. You’d better stop dawdling. – Tốt hơn hết là mày đừng có lêu lỏng
55. Say cheese! – Cười lên nào! (Khi chụp hình)
56. Be good! – Ngoan nha! (Nói với trẻ con)
57. Please speak more slowly – Làm ơn nói chậm hơn được không?
58. Me? Not likely! – Tôi hả? Không đời nào!
59. Scratch one’s head. – Nghĩ muốn nát óc.
60. Take it or leave it! – Chịu thì lấy, không chịu thì thôi!
61. what a pity! hoặc what a shame! – tiếc quá!
62. Mark my words! – Nhớ lời tôi đó!
63. What a relief! – Đỡ quá!
64. Enjoy your meal! – Ăn ngon miệng nha!
65. It serves you right! – Đáng đời mày!
66. The more, the merrier! – Càng đông càng vui
67. Boys will be boys! – Nó chỉ là trẻ con thôi mà!
68. Good job! / Well done! – Làm tốt lắm!
69. Just for fun! – Đùa chút thôi.
70. Try your best! – Cố gắng lên.
71. Make some noise! – Sôi nổi lên nào!
72. Congratulations! – Chúc mừng!
73. Bình tĩnh nào! —-> Calm down!
74. Cố gắng đi! —-> Go for it!
75. Strike it. – Trúng quả.
76. Always the same. – Trước sau như một.
77. Hit it off. – Tâm đầu ý hợp.
78. Hit or miss. – Được chăng hay chớ.
79. Add fuel to the fire. – Thêm dầu vào lửa.
80. Don’t mention it! / Not at all. – Không có chi.
81. Just kidding (joking) – Chỉ đùa thôi.
82. No, not a bit. – Không, chẳng có gì.
83. Nothing particular! – Không có gì đặc biệt cả.
84. Have I got your word on that? Tôi có nên tin vào lời hứa của anh không?
85. The same as usual! – Giống như mọi khi.
86. Almost! – Gần xong rồi.
87. You ‘ll have to step on it. – Bạn phải đi ngay.
88. I’m in a hurry. – Tôi đang vội.
89. Sorry for bothering! – Xin lỗi vì đã làm phiền.
90. Give me a certain time! – Cho mình thêm thời gian.
91. Provincial! – Đồ quê mùa.
92. Discourages me much! – Làm nản lòng.
93. It’s a kind of once-in-life! – Cơ hội ngàn năm có một.
94. The God knows! – Có Chúa mới biết.
95. Poor you/me/him/her..!- bạn/tôi/cậu ấy/cô ấy thật đáng thương/tội nghiệp.
96. Got a minute? – Đang rảnh chứ?
97. I’ll be shot if I know – Biết chết liền!
98. to argue hot and long – cãi nhau dữ dội, máu lửa
99. I’ll treat! – Chầu này tôi đãi!

 
Leave a comment

Posted by on September 30, 2016 in Uncategorized

 

Tags: , , ,

TỪ VỰNG TIẾNG ANH VỀ TÍNH CÁCH.

VỚI NHỮNG BẠN CHĂM CHỈ LUYỆN LÀM ĐỀ THI TOEIC THÌ CHẮC HẲN ĐÔI KHI SẼ BẮT GẶP NHỮNG TỪ VỰNG CHỈ VỀ TÍNH CÁCH CỦA CON NGƯỜI. HÔM NAY CHÚNG MÌNH CÙNG LUYỆN THI TOEICHỌC TIẾNG ANH TOEIC PHẦN NÀY NHÉ.

– Aggressive /əˈɡres.ɪv/: hung hăng; xông xáo
– Ambitious /æmˈbɪʃ.əs/: có nhiều tham vọng
– Cautious /ˈkɔː.ʃəs/: thận trọng, cẩn thận
– Careful /ˈkeə.fəl/: cẩn thận
– Cheerful/amusing /ˈtʃɪə.fəl/ | /əˈmjuː.zɪŋ/ : vui vẻ

– Clever /ˈklev.ər/: khéo léo
– Tactful /ˈtækt.fəl/: khéo xử, lịch thiệp
– Competitive /kəmˈpet.ɪ.tɪv/: cạnh tranh, đua tranh
– Confident /ˈkɒn.fɪ.dənt/: tự tin
– Creative /kriˈeɪ.tɪv/: sáng tạo

– Dependable /dɪˈpen.də.bl̩/: đáng tin cậy
– Dumb /dʌm/: không có tiếng nói
– Enthusiastic /ɪnˌθjuː.ziˈæs.tɪk/: hăng hái, nhiệt tình
– Easy-going: dễ tính
– Extroverted /ˈek.strə.vɜːtid/: hướng ngoại
– Faithful /ˈfeɪθ.fəl/: chung thuỷ

– Introverted /ˈɪn.trə.vɜːt/id: hướng nội
– Generous /ˈdʒen.ər.əs/ : rộng lượng
– Gentle /ˈdʒen.tl̩/: nhẹ nhàng
– Humorous /ˈhjuː.mə.rəs/: hài hước
– Honest /ˈɒn.ɪst/: trung thực

– Imaginative /ɪˈmædʒ.ɪ.nə.tɪv/: giàu trí tưởng tượng
– Intelligent /ɪnˈtel.ɪ.dʒənt/: thông minh(smart)
– Kind /kaɪnd/: tử tế
– Loyal /ˈlɔɪ.əl/: trung thành
– Observant /əbˈzɜː.vənt/ : tinh ý
– Optimistic /ˌɒp.tɪˈmɪs.tɪk/: lạc quan
– Patient /ˈpeɪ.ʃənt/: kiên nhẫn

– Pessimistic /ˌpes.ɪˈmɪs.tɪk/ : bi quan
– Polite /pəˈlaɪt/: lịch sự
– Outgoing /ˌaʊtˈɡəʊ.ɪŋ/: hướng ngoại, thân thiện(sociable, friendly)
– Open-minded: khoáng đạt
– Quite /kwaɪt/: ít nói

– Rational /ˈræʃ.ən.əl/: có lý trí, có chừng mực
– Reckless /ˈrek.ləs/: hấp tấp
– Sincere /sɪnˈsɪər/: thành thật, chân thật
– Stubborn /ˈstʌb.ən/: bướng bỉnh(as stubborn as a mule)
– Talkative /ˈtɔː.kə.tɪv/ : lắm mồm
– Understanding /ˌʌn.dəˈstæn.dɪŋ/: hiểu biết
– Wise /waɪz/: thông thái, uyên bác(a wise man)

– Lazy /ˈleɪ.zi/: lười biếng
– Hot-temper /ˈtem.pər/: nóng tính
– Bad-temper /ˈtem.pər/: khó chơi
– Selfish /ˈsel.fɪʃ/: ích kỷ
– Mean /miːn/: keo kiệt

– Cold /kəʊld/: lạnh lùng
– Silly/stupid /ˈsɪl.i/ | /ˈstjuː.pɪd/: ngu ngốc, ngốc nghếch
– Crazy /ˈkreɪ.zi/: điên cuồng (mang tính tích cực)
– Mad /mæd/: điên, khùng
– Aggressive /əˈɡres.ɪv/ : xấu bụng

– Unkind /ʌnˈkaɪnd/: xấu bụng, không tốt
– Unpleasant /ʌnˈplez.ənt/: khó chịu
– Cruel /ˈkruː.əl/: độc ác

 
Leave a comment

Posted by on September 30, 2016 in Uncategorized

 

Tags: , ,

Indefinite Pronous

Đại từ không xác định là một chủ điểm khá phức tạp đối với học sinh khi học TOEICluyện thi TOEICở nhà. Trong quá trình giảng dạy, học sinh của tôi thường thấy khó phân biệt được sự khác nhau giữa “ another, the other, some và many… vì thế cho nên dẫn đến mất điểm đáng tiếc.

Chính vì thế, hôm nay tôi muốn tổng hợp lại một số đại từ quan trọng, xuất hiện thường xuyên trong kì thi đồng thời củng cố lại cho các bạn một số kiến thức chuyên sâu hơn.
1. Định nghĩa Đại từ không xác định
Đại từ không xác định không dùng để chỉ người hay vật nào cụ thể cả,  không xác định. Một vài đại từ không xác điịnh như sau:
all, another, any, anybody/anyone, anything, each, everybody/everyone, everything, few, many, nobody, none, one, several, some, somebody/someone
  • Chú ý rằng đại từ số ít thì đi với động từ số ít
Each of the players has a doctor.
I met two girls. One has given me her phone number.
  • Đại từ số nhiều thì đi với động từ số nhiều
Many have expressed their views.
2. Bảng tóm tắt các loại đại từ 

Chúc Mọi người  ôn luyện TOEIC hiệu quả nhé!

Bài viết: Indefinite Pronous

Nguồn Zing Blog

 
Leave a comment

Posted by on September 30, 2016 in Uncategorized

 

Tags: , , ,

BÍ QUYẾT HỌC NGỮ PHÁP TOEIC

1. Biết về sự phù hợp của Chủ Ngữ- Động Từ

Sự không phù hợp giữa chủ ngữ và động từ là một lỗi ngữ pháp rất phổ biến. Khi viết một câu văn, hãy chắc chắn rằng chủ ngữ và động từ phù hợp với nhau. Nếu chủ ngữ ở dạng số ít, thì động từ phải ở dạng số ít. Nếu chủ ngữ ở số nhiều thì động từ cũng phải ở dạng số nhiều. Bạn hãy xem 2 ví dụ sau minh họa cho cách sử dụng đúng:

• The boy runs on the street.
• The boys run on the street.

2. Biết cách sử dụng những từ nghe có vẻ giống nhau

Người học tiếng Anh thường hay nhầm lẫn về cách sử dụng những từ nghe có vẻ giống nhau như từ “there” – chỉ một địa điểm nào đó, thường được dùng trong văn cảnh của từ “their”- dạng sở hữu cách của “they”. Một lỗi tương tự là từ “its” – dạng sở hữu cách của “it” và “it’s” – viết tắt của “it is”. Cách tốt nhất để phân biệt và sử dụng đúng là tra cứu trong từ điển.

3. Phân biệt tính từ và trạng từ

Bạn cần biết cách phân biệt giữa tính từ và trạng từ. Tính từ miêu tả danh từ, còn trạng từ miêu tả động từ, tính từ và các trạng từ khác. Tính từ không dùng để miêu tả các từ chỉ hành động.

4. Đọc, đọc và đọc

Cách tốt nhất để cải thiện ngữ pháp là đọc thật nhiều. Bằng việc đọc liên tục và thường xuyên, bạn sẽ nhận biết được các cấu trúc câu đúng và cũng có thể làm giàu vốn từ vựng cho mình.

5. Sử dụng các chương trình luyện ngữ pháp toeic

Có rất nhiều công cụ luyện ngữ pháp hữu ích mà bạn có thể sử dụng để hoàn thiện kiến thức ngữ pháp của mình, đó là các bài tập trong các sách ngữ pháp hoặc sử dụng các bài tập ngữ pháp toeic trên mạng.

Toeic vocabulary là phần cực kì quan trọng trong bài thi TOEIC bên cạnh ngữ pháp toeic, các bạn lưu ý nhé!

 
Leave a comment

Posted by on September 30, 2016 in Uncategorized

 

Tags: , , ,

50 TÍNH TỪ THÔNG DỤNG

Khi luyện thi toeic và học từ vựng toeic, các bạn thông qua những tài liệu luyện thi toeic và tài liệu TOEIC Level 500-750  nhé!

Hôm nay, chúng ta cùng nhau học 50 tính từ thông dụng để cải thiện thêm kiến thức của mình nhé!

1. different /ˈdɪfrənt/: khác nhau
2. used /juːst: được sử dụng
3. important /ɪmˈpɔːtnt/: quan trọng
4. every /ˈevri/: mỗi
5. large /lɑːdʒ/: lớn
6. available /əˈveɪləbl/: có sẵn
7. popular /ˈpɒpjələ(r)/: phổ biến
8. able /ˈeɪbl/: thể
9. basic /ˈbeɪsɪk/: cơ bản
10. known /nəʊn/: được biết đến
11. various /ˈveəriəs/: khác nhau
12: difficult /ˈdɪfɪkəlt/: khó khăn
13. several /ˈsevrəl/: nhiều
14. united /juˈnaɪtɪd/: thống nhất
15. historical /hɪˈstɒrɪkl/: lịch sử
16. hot /hɒt/: nóng
17. useful /ˈjuːsfl/: hữu ích
18. mental /ˈmentl/: tinh thần
19. scared /skeəd/: sợ hãi
20. additional /əˈdɪʃənl/: thêm
21. emotional /ɪˈməʊʃənl/: cảm xúc
22. old /əʊld/: cũ
23. political /pəˈlɪtɪkl/: chính trị
24. similar /ˈsɪmələ(r)/: tương tự
25. healthy /ˈhelθi/: khỏe mạnh
26. financial /faɪˈnænʃl/: tài chính
27. medical /ˈmedɪkl/: y tế
28. traditional /trəˈdɪʃənl/: truyền thống
29. federal /ˈfedərəl/: liên bang
30. entire /ɪnˈtaɪə(r)/: toàn bộ
31. strong /strɒŋ/: mạnh mẽ
32. actual /ˈæktʃuəl/: thực tế
33. significant /sɪɡˈnɪfɪkənt/: đáng kể
34. successful /səkˈsesfl/: thành công
35. electrical /ɪˈlektrɪkl/: điện
36. expensive /ɪkˈspensɪv/: đắt
37. pregnant /ˈpreɡnənt/: mang thai
38. intelligent /ɪnˈtelɪdʒənt/: thông minh
39. interesting /ˈɪntrəstɪŋ/: thú vị
40. poor /pʊə(r)/: người nghèo
41. happy /ˈhæpi/: hạnh phúc
42. responsible /rɪˈspɒnsəbl/: chịu trách nhiệm
43. cute /kjuːt/: dễ thương
44. helpful /ˈhelpfl/: hữu ích
45. recent /ˈriːsnt/: gần đây
46. willing /ˈwɪlɪŋ/: sẵn sàng
47. nice /naɪs/: đẹp
48. wonderful /ˈwʌndəfl/: tuyệt vời
49. impossible /ɪmˈpɒsəbl/: không thể
50. serious /ˈsɪəriəs/: nghiêm trọng

 
Leave a comment

Posted by on September 30, 2016 in Uncategorized

 

Tags: , ,

BÍ KÍP KHẮC PHỤC ĐIỂM YẾU KHI LUYỆN NGHE TOEIC

Bài viết này sẽ chia sẻ với các bạn luyện thi  TOEIC một số nguyên nhân cũng như bí kíp giúp bạn khắc phục các nhược điểm khi luyện nghe TOEIC.

Luyện nghe TOEIC 495/495 – Bí kíp khắc phục điểm yếu khi luyện nghe TOEIC

  1. Thiếu từ vựng:
    Từ vựng toeiclà nền tảng của việc học tiếng Anh, đặc biệt là đối với bốn kỹ năng tiếng cơ bản: nghe, nói, đọc, viết. Chúng ta thường nghe tục ngữ rằng “lời nói gió bay”, trong khi đó, TOEIC lại “bay” rất nhanh, phần đọc có thể đoán mò chứ phần nghe rất khó đoán nếu chúng ta có vốn từ vựng hạn chế.  Một vốn từ vựng chắc sẽ giúp các bạn an tâm và làm bài chính xác, hiệu quả hơn. Vậy thì làm sao để tăng vốn từ? Và học từ vựng ở tài liệu nào?

Một cuốn sách gối đầu giường của mọi thế hệ đi thi TOEIC chính là cuốn sách “600 essential words for the TOEIC”. Giống như tên của nó – “600 từ thiết yếu” – bạn phải có ít nhất 600 từ trong sách để có thể đi thi. Sách chia làm 50 chủ đề và mỗi chủ đề sẽ có 12 từ. Điểm được đánh giá rất cao ở cuốn này là bài tập phong phú, các bài tập đều bám sát chủ đề và các từ cần học. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng lại các từ đã học trong những bài sau để giúp chúng ta vừa ôn từ vừa học từ trong ngữ cảnh mới, giúp ghi nhớ sâu sắc hơn. Một điểm các bạn cần lưu ý là mặc dù tác giả ghi 600 từ nhưng thật ra còn phần word family cũng rất quan trọng . Vì vậy vốn từ thật sự các bạn thu được từ cuốn sách này cũng không dưới 1000 từ.

Sau khi học cuốn 600 từ, nếu muốn nâng cao thêm các bạn có thể đọc sách “Hackers TOEIC Reading”. Đây là một trong những giáo trình mới nhất và hay nhất hiện nay về TOEIC. Nếu gọi “600 essential words for the TOEIC” là cuốn sách kinh điển thì “Hackers TOEIC Reading” xứng đáng là cuốn sách từ điển vì độ dày và mức độ bao phủ của nó. Từ vựng trong sách rất phong phú và đa dạng. Điểm đặc biệt là phần cuối sách có liệt kê các từ thường hay xuất hiện trong đề thi thật, và còn đánh dấu những từ nằm ở đáp án. Tuy nhiên, các bạn cũng cần lưu ý là sách này hoàn toàn bằng tiếng Anh, số lượng từ vựng rất lớn (nhiều mục không có chú thích nghĩa), việc học có thể dễ gây nản nếu học không đúng cấp độ hoặc không có người hướng dẫn.

  1. Yếu phát âm:
    Nếu bạn phát âm sai, làm sao bạn có thể nghe đúng được? Do cách học ở phổ thông chú trọng vào ngữ pháp và từ vựng nên chúng ta ít được học phát âm. Một từ nếu nằm trên giấy thì bạn có thể hiểu nghĩa nhưng nếu chúng ta nghe thì có thể sẽ không biết đó là từ gì.

Một điểm cần lưu ý với các bạn là ngoài việc học phát âm (tức cách cử động các vị trí như miệng, lưỡi,… để tạo âm) thì chúng ta nên học phiên âm quốc tế. Khác với Tiếng Việt, tiếng Anh không thể đánh vần thành âm được, mỗi từ lại có cách phát âm khác nhau và không theo qui luật, ví dụ như “gear” đọc là “/ɡɪə/” (tương tự chữ “ghia” tiếng Việt) và “bear” đọc là “/beə(r)/” (tương tự chữ “be” trong tiếng Việt). Do đó, chúng ta nên học phiên âm quốc tế để có thể nhìn vào từ điển và biết cách phát âm chính xác nhất. Ngoài ra, khi học phát âm, những hiện tượng như luyến âm, biến âm, đồng hóa, giản lược cũng nên chú ý vì phần Listening cũng có những hiện tượng này, nếu không quen có thể không nghe được mặc dù các từ đơn lẻ chúng ta đều biết.

Bạn có thể tham khảo giáo trình Pronunciation Workshop . Đây là tập hợp video dạy phát âm, cho nên những âm trong đó sẽ ở dạng cơ bản nhất, thuần túy nhất, nếu chúng ta nắm thật vững được cái cơ bản nhất chúng ta sẽ dễ dàng tiến xa. Mỗi video bạn có thể xem đi xem lại 2, 3 lần. Thêm nữa, trước kì thi bạn cũng mở ra xem và tập nói theo (mặc dù đã học và biết cách phát âm trước đó rồi). Tập như vậy sẽ giúp các bạn phát âm tốt hơn nhưng quan trọng hơn là phát triển khả năng nghe một cách chủ động.

  1. Không theo kịp tốc độ của người nói:
    Sau khi đã xây dựng được vốn từ, đã học cách làm rõ các âm nghe được, có thể bạn vẫn không nghe được vì bạn nghe không đúng cách.

Như đã nói ở trên, khi nghe nếu bạn cố gắng nghe từng từ chẳng bao lâu bạn sẽ bị mệt vì quá tải, cho nên phương pháp tốt nhất vẫn là nghe theo key word (từ khóa), những từ quan trọng nhất trong câu. Trong khi nói, người nước ngoài sẽ có những chỗ lên giọng, những chỗ nói to hơn hoặc kéo dài hơn, đó chính là những từ họ cần nhấn mạnh. Vì vậy, key word có thể nghe dựa vào ngữ điệu và nhấn nhá của họ. Từ những key word đó, chúng ta sẽ đoán được nội dung của câu. Ngoài ra, mặc dù nghe key word nhưng nếu nghe quen, sau này bạn sẽ có thể nghe rõ tất cả từ còn lại dựa vào key word. Phương pháp nghe key word sẽ giúp bạn giảm tải được khối lượng cần phải nghe, giúp não luôn chủ động xử lý, tránh bị mệt mỏi mà vẫn nắm được ý nghĩa của bài listening.

Để luyện tập phương pháp key word, các bạn có thể tìm nguồn phát âm nhanh hơn một chút so với đề thi thật để tránh bị bỡ ngỡ. Đối với phần này, bạn nên xem phim sit-com là cách tốt nhất vì độ dài vừa phải, nội dung hài hước đỡ nhàm chán và không lo… hết phim. Bạn có thể xem 2 series phim khá nổi tiếng sau:

Friends: phim này thì hầu hết các bạn chắc cũng đã có biết đến. Series gồm 10 seasons, xoay quanh những vấn đề cuộc sống như tình yêu, hôn nhân, công việc,… giữa 6 người bạn thân. Các nhân vật đều có cá tính riêng, câu thoại hài hước sẽ giúp các bạn tập nghe không bị nhàm chán.

How I met your mother: đây sẽ là sự lựa chọn thay thế hợp lý cho Friends. Series  nói về hành trình tìm kiếm người bạn đời của một chàng trai, bên cạnh anh là những người bạn vui vẻ và tốt bụng. Tương tự như Friends, phim cũng có những tình huống hài hước, vui nhộn, các nhân vật đều sống động và độc đáo. Nội dung phim nhẹ nhàng, ý nhị có lẽ sẽ hợp khẩu vị với các bạn hơn.

Trên đây là một số nguyên nhân khiến các bạn luyện nghe TOEIC chưa được hiệu quả. Các bạn hãy tự phân tích xem mình thiếu yếu tố nào trong 3 yếu tố trên để có biện pháp phù hợp nhé. Việc luyện nghe như vậy sẽ giúp các bạn nâng cao khả năng nghe thuần túy, tuy nhiên nếu có phương pháp và chiến thuật làm bài hợp lý, điểm TOEIC của bạn sẽ còn cao hơn nhiều.

 
Leave a comment

Posted by on September 30, 2016 in Uncategorized

 

Tags: , , ,

10 CÂU THÀNH NGỮ THÔNG DỤNG THƯỜNG SỬ DỤNG TRONG GIAO TIẾP TIẾNG ANH

Hôm nay mình sẽ giúp mọi người luyện thi TOEIC bằng cách cung cấp cho các bạn 10 MẪU CÂU THÔNG DỤNG NÓI VỀ THÓI QUEN trong giao tiep tieng Anh các bạn nhé ! Những mẫu câu này giúp câu nói mềm mại và linh hoạt hơn đó các bạn! Vậy cùng học nào:

1. Two wrongs don’t make a right
_ Nghĩa đen: hai cái sai không làm thành một cái đúng.
_ Hàm ý: việc bạn làm điều xấu cho người khác chỉ để trả thù, chỉ vì người đó đã làm điều xấu với bạn là việc không thể chấp nhận được.
_ Ví dụ: “He made fun of me. I really want to get back at him.” “You know, two wrongs don’t make a right.” (“Anh ấy chế nhạo tôi. Tôi thật sự rất muốn trả đũa lại anh ta.” “Cậu biết đấy, hai cái sai không thành một cái đúng đâu.”)
2. People in glass houses shouldn’t throw stones
_ Nghĩa đen: những người sống trong nhà kính thì không nên ném đá
_ Hàm ý là ta không nên chỉ trích người khác vì sẽ rất dễ để họ tìm cách chỉ trích lại bạn.
_ Hoặc nó còn có ý rằng bạn không nên chỉ trích người khác khi mà bạn cũng có những khuyết điểm tương tự
_ Dịch: tùy ngữ cảnh mà ta có thể dịch là:
_ Cười người hôm trước, hôm sau người cười.
_ Chó chê mèo lắm lông
_ Lươn ngắn lại chê chạch dài, thờn bơn méo miệng chê trai lệch mồm.
_ Ví dụ: “He is always drinking at party.” “You, too. People in glass houses shouldn’t throw stones.” (“Anh ta lúc nào cũng say xỉn khi đi tiệc.” “Cậu cũng vậy thôi. Chó mà lại chê mèo lắm lông.”)
3. Still waters run deep
_ Nghĩa đen: nước lặng chảy sâu.
_ Hàm ý rằng những người im lặng và nhút nhát có thể sẽ khiến bạn ngạc nhiên bằng sự hiểu biết và sâu sắc của họ.
_ Dịch: Tẩm ngẩm tầm ngầm mà đấm chết voi
_ Ví dụ: Young Einstein was a very quiet child but still waters run deep. (Einstein hồi còn trẻ là một đứa trẻ rất im lặng nhưng nước lặng thì chảy sâu thôi.)
4. Rome wasn’t built in a day
_ Nghĩa đen: thành Rome không được xây trong 1 ngày.
_ Hàm ý rằng những việc phức tạp cần thời gian và tính kiên nhẫn mới hoàn thành được.
_ Dịch:
Việc lớn lâu xong
Thành công không đến dễ dàng chỉ trong một sớm một chiều.
_ Ví dụ: “You can’t expect her to finish this project in a week! Rome wasn’t built in a day!” (“Bạn không thể nào bắt cô ấy hoàn thành dự án chỉ trong 1 tuần! Thành Rome có được xây xong trong 1 ngày đâu!”)
5. Curiosity killed the cat
_ Nghĩa đen: tính tò mò sẽ giết chết con mèo
_ Hàm ý rằng có những việc ta không cố tìm hiểu vì nó có thể sẽ khiến ta gặp rắc rối.
_ Dịch: Tò mò có ngày bỏ mạng.
_ Ví dụ: “Where did you get that money?” “Curiosity killed the cat.” (“Bạn lấy đâu ra số tiền này vậy?” “Tò mò có ngày cũng bỏ mạng đấy.”)
6. The tip of iceberg
_ Nghĩa đen: phần đầu tảng băng / phần nổi của tảng băng trôi
_ Hàm ý một việc gì đó chỉ là một phần nhỏ thuộc một vấn đề phức tạp
_ Tạm dịch: Chỉ là bề nổi của tảng băng; chỉ mới là sự bắt đầu.
_ Ví dụ: This is just the tip of the iceberg. The list of potential problems can go on and on and on. (Đây chỉ mới là phần nổi của tảng băng. Danh sách các vấn đề tiềm ẩn có thể dài bất tận.)
7. Out of sight, out of mind
_ Nghĩa đen: xa mặt cách lòng
_ Hàm ý rằng mọi người sẽ dần lãng quên bạn khi họ không còn ở gần bạn
_ Ví dụ: None of my friends contacted me after I moved. It’s out of sight, out of mind with them. (Không người bạn nào liên lạc với tôi sau khi tôi chuyển đi. Đúng là với họ xa mặt thì cách lòng.)
8. If you scratch my back, I’ll scratch yours
_ Nghĩa đen: Nếu bạn gãi lưng tôi, tôi sẽ gãi lưng bạn lại
_ Hàm ý: đơn giản là nếu bạn giúp tôi, tôi sẽ giúp bạn lại
_ Tạm dịch: Có qua có lại mới toại lòng nhau.
_ Ví dụ: I can buy you a house but what can you offer me in return? If you scratch my back, I’ll scratch yours. (Tôi có thể mua nhà cho bạn nhưng đổi lại thì bạn có gì cho tôi? Có qua có lại mới toại lòng nhau.)
9. The forbidden fruit is always the sweetest.
_ Nghĩa đen: trái cấm lúc nào cũng ngọt nhất.
_ Hàm ý rằng thứ gì càng bị cấm thì càng hấp dẫn
_ Tạm dịch: Quả cấm bao giờ cũng ngọt
_ Ví dụ: I am not allowed to read that book, which just makes me more curious. The forbidden fruit is always the sweetest. (Việc tôi không được phép đọc cuốn sách đó càng khiến tôi thấy tò mò hơn. Đúng là quả cấm bao giờ cũng ngọt.)
10. You can’t make an omelet without breaking a few eggs
_ Nghĩa đen: làm gì có chuyện muốn làm trứng chiên mà không đập vỏ trứng được
_ Hàm ý rằng đôi khi, nếu ta muốn đạt được một điều gì đó lớn lao, ta đành phải gây ra một vài rắc rối
_ Tạm dịch là: Muốn làm đại sự phải bỏ qua tiểu tiết; Muốn có thành công phải chấp nhận hi sinh.
_ Ví dụ: We have to fire him unless you want our company to go bankrupt. You can’t make an omelet without breaking a few eggs. (Chúng ta phải đuổi việc anh ta, nếu không thì công ty phá sản mất. Bạn không thể làm chuyện đại sự nếu không biết bỏ qua tiểu tiết.)

Các bạn có thể tham gia khóa học luyện thi toeic cấp tốc để rút ngắn thời gian học mà điểm số vẫn cao nhé!

 

 
Leave a comment

Posted by on September 30, 2016 in Uncategorized

 

Tags: , ,